1. Nghị định về sửa đổi và bổ sung quy định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
Ngày 9/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 48/2024/NĐ-CP (“Nghị Định 48”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2018/NĐ-CP (“Nghị Định 130”) quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Nghị định 48 có hiệu lực vào ngày 9/5/2024 với những quy định cần lưu ý như sau:
(a) Bổ sung quy định cá nhân và tổ chức được sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng ký cấp chứng thư số
(i) Cho phép lựa chọn thêm sử dụng tài khoản định danh điện tử1 (“Tài Khoản Điện Tử”) để đăng ký cấp chứng thư số ngoài các bản cứng của giấy tờ tùy thân, văn bản quy định tại Nghị Định 130:
- Đối với cá nhân: Tài Khoản Điện Tử mức độ 2.
- Đối với tổ chức: Tài Khoản Điện Tử.
(ii) Cá nhân và tổ chức được quyền lựa chọn cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác, thay cho việc nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để để đối chiếu. Trong trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực đã được chấp thuận khai thác dữ liệu trong chip điện tử hoặc Tài Khoản Điện Tử hoặc có đủ phương tiện đọc dữ liệu, tổ chức cung cấp dịch vụ không được yêu cầu nộp bản sao của các tài liệu này.
(b) Sửa đổi điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Ngoài những văn bản mà thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam phải có theo quy định tại Nghị Định 130, các quy định của Nghị Định 48 cho phép sử dụng Tài Khoản Điện Tử để xác thực thông tin trên chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
2. Nghị định về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
Ngày 15/3/2024, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 32/2024/NĐ-CP (“Nghị Định 32”) về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, thay thế Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 (“Nghị Định 68”) và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 (“Nghị Định 66”) của Chính phủ. Nghị Định 32 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2024 với những quy định cần lưu ý như sau:
(a) Cập nhật lại các ngành, nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp
(i) Công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công nghiệp cơ khí, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp dệt may, da giày;
(ii) Công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử; công nghiệp năng lượng thông minh, công nghiệp công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học;
(iii) Các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại địa phương cần được bảo tồn và phát triển; dịch vụ kho bãi, đóng gói bao bì, vận chuyển hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị công nghiệp và dịch vụ khắc phục vụ trực tiếp cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương với tổng diện tích không quá 10% diện tích cụm công nghiệp;
(iv) Các ngành, nghề công nghiệp khác có công nghệ cao, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, mang lại giá trị gia tăng cao, phát triển bền vững;
(v) Các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm tại các làng nghề, khu dân cư được khuyến khích di dời vào cụm công nghiệp.
(b) Ưu đãi đầu tư
(i) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: được hưởng ưu đãi đối với ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
(ii) Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: được hưởng ưu đãi đối với dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(c) Thay đổi điều kiện thành lập cụm công nghiệp so với Nghị Định 68 và Nghị Định 66
(i) Bổ sung điều kiện yêu cầu dự án thành lập cụm công nghiệp phải có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;
(ii) Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm công nghiệp, thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp không vượt quá 100 ha (quy định cũ quy định tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp nhỏ hơn 50 ha).
(iii) Thuộc danh mục các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nghị định về hoạt động lấn biển
Ngày 16/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2024/NĐ-CP (“Nghị Định 42”) về hoạt động lấn biển. Nghị Định 42 có hiệu lực kể từ ngày ký với những nội dung đáng lưu ý sau đây:
(a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với khu vực biển được xác định là lấn biển
Việc xác định khu vực biển để lấn biển đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại điểm a, b và d khoản 2 Điều 190 Luật Đất đai năm 2024.
(b) Nghiệm thu hoàn thành lấn biển
Sở Xây dựng sẽ thực hiện kiểm tra nghiệm thu hoàn thành lấn biển trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư.
(c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“Giấy CNQSDĐ”) cho đất lấn biển
Giấy CNQSDĐ sẽ được cấp cho phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển sau khi Chủ đầu tư (i) hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai, (ii) đạt được thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành lấn biển từ Sở Xây dựng.
(d) Thời điểm đưa đất vào sử dụng
Thời điểm xác định người sử dụng đất phải đưa toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành lấn biển vào sử dụng tính từ ngày có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu.
(e) Trường hợp đã có văn bản chấp thuận thực hiện dự án đầu tư có hoạt động lấn biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa hoàn tất các thủ tục liên quan đến đất trước ngày Nghị Định 42 có hiệu lực
(i) Đối với trường hợp chưa có kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển trước ngày 16/4/2024: Chủ đầu tư được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ hoặc quy định tại Nghị Định 42.
(ii) Đối với trường hợp chủ đầu tư đã được giao khu vực biển để thực hiện lấn biển nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất trước ngày 16/4/2024, chủ đầu tư được tiếp tục thực hiện lấn biển theo quyết định giao khu vực biển và không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển cho thời gian còn lại, và được đề nghị giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển.
Tải bản tin về máy
Đừng bỏ lỡ cập nhật mới nhất
Đăng ký cổng Cập nhật Thuế và Pháp luật của KPMG để nhận thông tin mới nhất về hòm thư của quý vị
Đăng ký tại đây Opens in a new window